Lỗi giao diện: file 'snippets/evo-article-amp.bwt' không được tìm thấy
Trang chủ Liên hệ

TOP 15 truyện tiếng Anh cho bé dễ đọc, dễ hiểu và ngắn gọn nhất

Lê Mai 13/02/2023

1.1 The Crow and the Peacock – Who is Happy? (Quạ hay công – Ai hạnh phúc hơn?)

Once there was a crow who wished to be colorful and beautiful like other birds. He then went to the parrot and shared his thoughts.

But the parrot said that the peacock is the most beautiful bird. The crow should talk to him. Then the crow went to the peacock and told him about his looks.

Then the peacock replied,” You are the luckiest bird that has never been caged in life and always free. In contrast to, because of our beauty, we always stay caged”

Bài học cho bé: Truyện tiếng Anh cho bé ở trên kể về 1 chú quạ muốn được xinh đẹp, rực rỡ như chú công nên bèn tìm chú công hỏi cách. Chú công trả lời rằng quạ mới là con vật may mắn nhất vì nhờ vẻ ngoài bình thường, nó không bao giờ bị nhốt vô lồng.

Truyện tiếng Anh cho bé ở trên dạy ta rằng đừng bao giờ so sánh bản thân mình với người khác. Hãy luôn hạnh phúc với những gì mình đang có.

 

1.2 Two friends and the Bear (2 người bạn và con gấu)

Once there were two friends who were crossing the jungle. After some time they saw a bear coming towards them.

Then, one of the friends quickly climbed the nearby tree and the other one did not know how to climb the tree. So he lays down on the ground holding his breath.

The bear reaches near him and sniffs him in the ear. After some time the bear left the place, thinking the man was dead.

Now the other friend climbed down and asked his friend, what did the bear say to him in his ear? He replied,” to be safe from the fake friends.”

Bài học cho bé: Truyện tiếng Anh cho bé ở trên kể về hai người bạn đi vào rừng và gặp gấu. Một người bạn leo lên cây, bỏ lại người bạn không biết leo trèo ở lại. Bài học rút ra từ truyện tiếng Anh cho bé bên trên khuyên ta rằng đừng nên quá tin người, dù đó là người mà ta cho là bạn.

 

1.3 The Lion and the Rabbit (Sư tử và Thỏ)

Once there was a Lion in the jungle who used to kill 2-3 animals daily for his meal. All the animals went to him to tell, that daily one of them would come to him for his meal.

So, the Lion agreed and this started going on for many days. One day, it was Rabbit’s turn. When he was on his way he saw a well.

Now he plans to kill the lion and save himself. He went to the lion and told him that there is another lion who claims to be more powerful than him.

Then the lion asks the rabbit to take him to that lion. The rabbit takes him to the well and said he lives here. When the lion looked in the well he saw his reflection and jumped into the well and died.

Bài học cho bé: Truyện tiếng Anh cho bé ở trên ca ngợi sự thông minh của chú thỏ vì đã lừa được con sư tử hung ác nhảy xuống giếng, ngăn chặn sư tử ăn thịt muôn thú trong rừng. Khi đối mặt với kẻ dữ dằn, hãy dùng mưu trí để chiến đấu lại.

 

1.4 Boys or Girls (Con trai và con gái)

A lot of boys and girls in western countries are wearing the same kind of clothes, and many of them have long hair, so it is often difficult to tell whether they are boys or girls.

One day an old man went for a walk in a park. When he was tired, he sat on a chair near the river. A child was standing on the other side of the river. “Oh!” The old man said to the person next to him on the chair, “Do you see that child with long hair? Is it a boy or a girl?”

“A girl,” said the person, “she is my daughter.”

“Oh, I am sorry. I didn’t know that you were her mother.”

“I am not her mother,” said the person, “I am her father.”

Bài học cho bé: Truyện tiếng Anh cho bé ở trên nói rằng bây giờ con trai và con gái đều mặc cùng một kiểu quần áo, và để tóc dài. Vì vậy, chẳng trách người già thường nhầm lẫn giới tính của họ.

 

1.5 A Nice Young Man (Một anh chàng tốt bụng)

An old lady opened her window and looked out of it. The sun shined brightly. There was a young man in the garden in front of her house. The old lady looked at him and said, “He is cutting grass for me!”

She went out into the garden and said to the young man, “Why are you cutting grass for me, young man?”

The young man said, “Today’s my holiday. You are old and live alone. I want to do something for you.”

“It’s so kind of you, my boy,” said the old lady. “Come into my house and have a cup of tea.”

“OK ” answered the young man, “but I must finish the work first.” When the old lady went out into the garden an hour later, the young man was not there. The garden looks clean and tidy.

“What a nice young man!” said the old lady.

Bài học cho bé: Trong khu vườn, một anh thanh niên tốt bụng đang giúp một bà cắt cỏ. Sau khi làm xong, đến cả một tách trà anh ấy cũng không uống mà lặng lẽ ra về. Quả là một chàng trai tốt bụng!

Truyện tiếng Anh cho bé ở trên nhắc nhở chúng ta rằng hãy nên giúp đỡ mọi người xung quanh.

 

1.6 Is It Time for Supper? (Đã đến giờ ăn tối phải không?)

Last week I went out to have lunch with my friend, George. George is very fat. He likes good food and eats a lot of it. We sat at a big table in the restaurant. After a big meal, we had some cakes and drank a few cups of coffee. “We must go now, George,” I said. “We have been here for more than three hours. It’s four-thirty.”

“What do you mean?” asked George in surprise, ” We can’t leave now. It’s nearly time for supper.”

Bài học cho bé: Truyện tiếng Anh cho bé ở trên kể rằng: Tuần trước tôi đã cùng bạn của tôi George, đến nhà hàng ăn trưa, sức ăn của anh ấy thật đáng nể. Trong vài giờ anh ấy đã ăn hết rất nhiều thứ. Khi tôi ngỏ ý ra về, George nói: “Bây giờ chúng ta chưa thể về được, sắp đến giờ ăn tối rồi.”

Truyện tiếng Anh cho bé ở trên kể lại câu chuyện người bạn George háu ăn. Đồng thời truyện cũng khuyên các bé nên ăn uống điều độ để không khiến bản thân xấu hổ và ảnh hưởng đến sức khỏe.

 

1.7 Doing as Mum Told (Làm theo lời mẹ)

Tom was seven years old, and he was going to school soon. He was a good boy, but he didn’t like to get up early. He slept until nine or ten o’clock in the morning.

His mother didn’t want Tom to be late for school. So she bought him an alarm clock. She said to Tom, “You must get up when you hear the clock ring.” After that, Tom got up when he heard the clock ring at six thirty every morning.

One day, the clock didn’t work. Tom didn’t get up at six thirty. It was time for her to wake him up. Tom said to his mother, “I woke up very early.” “Then why didn’t you get up?” Mother was angry. “You told me that I must get up when I heard the clock ring. So I’m still waiting for the bell.

Bài học cho bé: Truyện tiếng Anh cho bé ở trên kể rằng: Mẹ Tom mua cho cậu một cái đồng hồ báo thức và bảo cậu phải thức dậy khi nào nghe tiếng đồng hồ reng, và cậu nghe theo. Nhưng có một hôm đã đến giờ ăn sáng rồi mà Tom còn chưa thức dậy. Mẹ hỏi cậu tại sao không thức dậy thì cậu nói: “Tại vì chuông đồng hồ không reng!”

Truyện tiếng Anh cho bé ở trên khuyên các bé rằng phải biết linh hoạt, ứng biến trong mọi tình huống.

 

1.8 Honest (Thành thật)

“One afternoon, I went to a shop to buy some pairs of shoes. There was only one young shop assistant in it. He was reading a book.

“I want to buy a pair of shoes,” I said. There was no answer. He was still going on reading his book. Then I asked again.

He stood up and gave me a pair of shoes. When I was out of the shop, I found the change he gave me was too much. So I went back to the shop. The man pulled a long face when he saw me again.

“Now, what do you want to buy?” he said angrily.

“Nothing,” I said, “you gave me too much change just now. I want to give you back the money.”

“Ah, ah, thank you,” the man said with a red face.”

Bài học cho bé: Truyện tiếng Anh cho bé ở trên kể rằng: Một buổi chiều nọ, tôi đến một cửa hàng để mua mực viết. Thái độ của người nhân viên phục vụ trẻ không vui. Nhưng sau đó, khi thấy tôi chủ động trả lại số tiền anh ta đã thối thừa thì anh ta đỏ mặt.

Truyện tiếng Anh cho bé ở trên khuyên rằng nếu mình dùng thái độ tích cực, thành thật đối đãi với người không thích mình, họ sẽ nhận ra lỗi sai của mình và cảm thấy áy náy.

 

1.9 What will I be when I grow up? (Lớn lên bạn sẽ làm gì?)

When I grow up I’ll work with animals. I don’t know which job yet.

Maybe like my brother. He’s a special vet. He looks after scary snakes, some just out of eggs.

He says that snakes are easy as they don’t have any legs.

My father is a scientist. He works to save rare birds. Some are clever and can even say some words. ‘How do you do?’

My mother is a dog groomer. She loves dogs big or small.

Once she styled a poodle. It looked just like a ball.

My sister trains dolphins. They practice in the pool. She hears the dolphins talk and sing. That sounds cool!

So many animal jobs to choose but which one’s right for me?

Because I’m only ten years old, I’ll have to wait and see

Bài học cho bé: Nhân vật chia sẻ về công việc ưa thích của mình là làm việc với động vật. Qua truyện tiếng Anh cho bé này, cha mẹ hãy hỏi bé về nghề nghiệp bé muốn làm trong tương lai là gì nhé.

 

Bài viết liên quan